ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI ------------- Số: 957/NQ-UBTVQH13 | | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – tự do – Hạnh phúc ----------------- Hà nội, ngày 28 tháng 05 năm 2015 |
| | |
| | |
NGHỊ QUYẾT
THÀNH LẬP TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2014/QH13 về việc thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân;
Xét đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thành lập 03 Tòa án nhân dân cấp cao, cụ thể như sau:
1. Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội
Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng; các tỉnh: Hòa Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.
Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội.
2. Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng
Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 12 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: thành phố Đà Nẵng; các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Gia Lai, Kon Turn và Đắk Lắk.
Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng có trụ sở đặt tại Thành phố Đà Nẵng.
3. Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 23 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ; các tỉnh: Bình Thuận, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Tây Ninh, Đắk Nông, Lâm Đồng, Hậu Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang và Kiên Giang.
Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh có trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh án và các Phó Chánh án. Số lượng các Phó Chánh án không quá 04 người.
Các Tòa hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế, lao động, gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh Tòa và các Phó Chánh Tòa. Số lượng các Phó Chánh Tòa không quá 03 người.
Các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao có Trưởng phòng và tương đương, các Phó Trưởng phòng và tương đương, số lượng Phó Trưởng phòng và tương đương không quá 02 người.
Điều 3.
Cho đến khi Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyết định mới về biên chế, số lượng Thẩm phán của Tòa án nhân dân, biên chế, số lượng Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp cao được xem xét, điều chuyến, bổ nhiệm trong số 120 Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội phân bổ theo Nghị quyết số 473a/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, trừ số Thẩm phán được Quốc hội phê chuẩn và Chủ tịch nước bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.
Điều chuyển số cán bộ, công chức, nhân viên và người lao động đã được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân bổ cho các Tòa phúc thẩm, các Tòa chuyên trách và các đơn vị khác của Tòa án nhân dân tối cao hiện hành trong